Công chức nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

15/09/2020 01:50 PM


Công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng vị trí việc làm trong các cơ quan Nhà nước chứ không phải ký hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Khi nghỉ việc, người lao động được hưởng một khoản tiền giúp trang trải trong quá trình chờ tìm việc làm mới. Vậy công chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)?

Công chức là người được bổ nhiệm vào ngạch

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) gồm: TCTN; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Do đó, để một người được hưởng TCTN thì người đó phải tham gia BHTN. Theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, những đối tượng bắt buộc tham giaBHTN gồm người lao động làm việc theo: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Dù vậy, nếu những trường hợp nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không thuộc trường hợp tham gia BHTN.

Trong khi đó, theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm tại:

- Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

- Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;

- Cơ quan, đơn vị thuộc Công an mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, nhân nhân công an.

Có thể thấy, công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng vị trí việc làm trong các cơ quan Nhà nước chứ không phải ký hợp đồng làm việc (như viên chức) hoặc hợp đồng lao động (như người lao động).

Căn cứ các quy định trên, công chức không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. Vì vậy, công chức cũng không thuộc đối tượng được hưởng TCTN.

Trợ cấp, mức hưởng thôi việc

Mặc dù không thuộc trường hợp được hưởng TCTN nhưng công chức khi thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc (TCTV) và chế độ BHXH theo quy định của pháp luật (căn cứ Điều 8 Nghị định 46 năm 2010 của Chính phủ ).

Trợ cấp thôi việc. Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Do sắp xếp tổ chức; Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; Có 2 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ (căn cứ khoản 12, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung 2019).

Công chức khi thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và chế độ BHXH theo quy định của pháp luật

Mức hưởng TCTV của công chức được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau: Mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức TCTV thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng.

Chú ý: Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ việc khi chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị đồng ý thì không được hưởng TCTV mà còn phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật (theo khoản 4, Điều 49 Luật Cán bộ, công chức 2008).

BHXH một lần. Theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH năm 2014, công chức nếu có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc là nữ công chức cấp xã tham gia BHXH chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS…

Khi đó, mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước 2014; 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Trong đó, nếu chưa đủ 1 năm đóng BHXH thì hưởng bằng số tiền đã đóng; tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Theo Theo LuatVietnam