Đề xuất lộ trình cụ thể cho tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
07/05/2020 02:58 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
NDĐT- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến của các cơ quan, người dân về dự thảo Nghị định quy định về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, lộ trình cụ thể cho tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 áp dụng với người lao động cụ thể theo tháng, năm sinh.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được điều chỉnh từ năm 2021(Ảnh minh họa: Duy Linh).
Từ năm 2021: Lao động nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam, đủ 55 tuổi 4 tháng với nữ
Dự thảo Nghị định này quy định chi tiết Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu.
Văn bản đưa ra quy định về lộ trình điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Theo đó, trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 về việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường kể từ năm 2021 với lộ trình mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Dự thảo Nghị định đã quy định chi tiết hơn theo bảng thể hiện theo từng năm đủ tuổi nghỉ hưu (từ năm 2021) sẽ được áp dụng đối với những người lao động cụ thể theo tháng, năm sinh.
Việc quy định tuổi nghỉ hưu bảo đảm nguyên tắc, người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu trong cùng một năm thì điều kiện về tuổi hưởng lương hưu giống nhau.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình. Kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây.
Lao động nam
Năm đủ tuổi nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu
Năm sinh
2021
60 tuổi 3 tháng
Từ tháng 1-1961 đến tháng 9-1961
2022
60 tuổi 6 tháng
Từ tháng 10-1961 đến tháng 6-1962
2023
60 tuổi 9 tháng
Từ tháng 7-1962 đến tháng 3-1963
2024
61 tuổi
Từ tháng 4-1963 đến tháng 12-1963
2025
61 tuổi 3 tháng
Từ tháng 1-1964 đến tháng 9-1964
2026
61 tuổi 6 tháng
Từ tháng 10-1964 đến tháng 6-1965
2027
61 tuổi 9 tháng
Từ tháng 7-1965 đến tháng 3-1966
2028
62 tuổi
Từ tháng 4-1966 trở đi
Lao động nữ
55 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1966 đến tháng 8-1966
55 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1966 đến tháng 4-1967
56 tuổi
Từ tháng 5-1967 đến tháng 12-1967
56 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1968 đến tháng 8-1968
56 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1968 đến tháng 5-1969
57 tuổi
Từ tháng 6-1969 đến tháng 12-1969
57 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1970 đến tháng 8-1970
57 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1970 đến tháng 4-1971
2029
58 tuổi
Từ tháng 5-1971 đến tháng 12-1971
2030
58 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1972 đến tháng 8-1972
2031
58 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1972 đến tháng 4-1973
2032
59 tuổi
Từ tháng 5-1973 đến tháng 12-1973
2033
59 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1974 đến tháng 8-1974
2034
59 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1974 đến tháng 4-1975
2035
60 tuổi
Từ tháng 5-1975 trở đi
Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi
Quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn cũng thực hiện theo lộ trình tương tự, được quy định chi tiết hơn theo bảng thể hiện theo từng năm đủ tuổi nghỉ hưu từ năm 2020.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Do vậy, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thấp hơn 5 tuổi tại dự thảo này được quy định chi tiết theo tháng, năm sinh.
Năm đủ tuổi nghỉ hưu thấp hơn
Tuổi nghỉ hưu thấp hơn
55 tuổi 3 tháng
Từ tháng 1-1966 đến tháng 9-1966
55 tuổi 6 tháng
Từ tháng 10-1966 đến tháng 6-1967
55 tuổi 9 tháng
Từ tháng 7-1967 đến tháng 3-1968
Từ tháng 4-1968 đến tháng 12-1968
56 tuổi 3 tháng
Từ tháng 1-1969 đến tháng 9-1969
56 tuổi 6 tháng
Từ tháng 10-1969 đến tháng 6-1970
56 tuổi 9 tháng
Từ tháng 7-1970 đến tháng 3-1971
Từ tháng 4-1971 trở đi
50 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1971 đến tháng 8-1971
50 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1971 đến tháng 4-1972
51 tuổi
Từ tháng 5-1972 đến tháng 12-1972
51 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1973 đến tháng 8-1973
51 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1973 đến tháng 5-1974
52 tuổi
Từ tháng 6-1974 đến tháng 12-1974
52 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1975 đến tháng 8-1975
52 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1975 đến tháng 4-1976
53 tuổi
Từ tháng 5-1976 đến tháng 12-1976
53 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1977 đến tháng 8-1977
53 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1977 đến tháng 4-1978
54 tuổi
Từ tháng 5-1978 đến tháng 12-1978
54 tuổi 4 tháng
Từ tháng 1-1979 đến tháng 8-1979
54 tuổi 8 tháng
Từ tháng 9-1979 đến tháng 4-1980
55 tuổi
Từ tháng 5-1980 trở đi
Tuổi nghỉ hưu cao hơn không quá 67 tuổi với nam, 65 tuổi với nữ
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được kế thừa quy định tại Nghị định số 53/2015/NĐ-CP và quy định chi tiết khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 bảo đảm người lao động được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa 5 năm. Như vậy, cùng với lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu cao hơn cũng tăng lên tương ứng, không vượt quá 67 tuổi đối với nam vào năm 2028 và không vượt quá 65 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu đối với các trường hợp này không quá 5 tuổi tại thời điểm nghỉ hưu.
Việc quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với đối tượng quy định tại trong dự thảo này phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện. Đó là bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định; cơ quan có nhu cầu sử dụng; cá nhân có nguyện vọng, đủ sức khỏe và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc, được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu.
Dự thảo quy định này sẽ được lấy ý kiến tới ngày 4-7-2020.
Theo https://www.nhandan.com.vn/
Các ca khúc đạt giải cuộc thi Sáng tác ca khúc về ...
Có nên rút BHXH 1 lần
Quy định về đăng ký KCB BHYT và chuyển tuyến KCB ...
Những điều cần biết về BHYT hộ gia đình