Những điểm mới nổi bật về BHXH bắt buộc tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
14/09/2021 02:35 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 07/07/2021 của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và xã hội đã sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015. Cụ thể có những điểm mới nổi bật về BHXH bắt buộc đáng chú ý nào? Dưới đây là thông tin chi tiết mà người lao động, các đơn vị và doanh nghiệp không thể bỏ qua.
1. Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH
Ngày 07/07/2021 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH chính thức được ban hành. Tại Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH bắt buộc đồng thời sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH để phù hợp hơn với sự phát triển của kinh tế xã hội ở thời điểm hiện tại.
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9/2021. Theo đó, bổ sung đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, sửa đổi nhiều quy định không còn phù hợp về chế độ ốm đau, thai sản. Bãi bỏ Khoản 1, Điều 15; các Khoản 1, 2 Điều 18 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng lương hưu và thời điểm đủ tuổi đời hưởng lương hưu.
2. Những điểm mới nổi bật về BHXH bắt buộc có hiệu lực từ 1/9/2021
Từ 1/9/2021 những điểm mới nổi bật về BHXH bắt buộc được quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH được triển khai. Các điểm mới này liên quan trực tiếp đến người lao động, đơn vị và doanh nghiệp. Cụ thể là 9 điểm mới sau đây:
2.1 Quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Khoản 1, Điều 2, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể:
Theo quy định mới người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn giao kết hợp đồng trong các trường hợp:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;..."
Từ 1/9/2021 người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà đồng thời là người làm việc theo HĐLĐ thì tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng NLĐ làm việc theo HĐLĐ. Đồng thời được hưởng các chế độ của BHXH bắt buộc gồm chế độ ốm đau, thai sản, chế độ TNLĐ-BNN, chế độ hưu trí và tử tuất.
2.2 Sửa đổi liên quan đến mức hưởng chế độ ốm đau
Thông tư mới đã bổ sung giới hạn mức hưởng, sửa đổi cách tính liên quan đến mức hưởng chế độ ốm đau. Cụ thể:
2.2.1 Thay đổi mức hưởng chế độ ốm đau không trọn tháng và giới hạn mức hưởng
Tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng đối với bệnh cần chữa trị dài ngày (sửa đổi Điểm b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH). Cụ thể như sau:
Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng.
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Đồng thời quy định mức hưởng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
2.2.2 Thay đổi căn cứ tháng tiền lương tính hưởng mức hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH thì NLĐ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Điều này khác với quy định cũ là được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó.
Mức hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc chăm con ốm được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Bổ sung thêm quy định trường hợp các tháng liền kề tiếp theo NLĐ vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2.3 Quy định chi tiết trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với lao động nam
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con chỉ có 2 điều kiện. Tuy nhiên, tại Khoản 5, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm 2 điều kiện gồm:
- Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với NLĐ nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Theo quy định trên thì trong trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người chồng tham gia BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
2.4 Quy định khi nghỉ phép năm trùng với thời gian nghỉ thai sản
Căn cứ theo Khoản 7, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bổ sung Khoản 5 vào Điều 10, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với phép năm như sau:
“5. Khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp NLĐ đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì:
- Thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ;
- Thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản.
Lưu ý đối với lao động nam thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định (quy định tại Khoản 2, Điều 34, của Luật Bảo hiểm xã hội).
2.5 Bổ sung quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Theo Khoản 8, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bổ sung Khoản 1, Điều 13, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
“Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại Khoản 1, Điều 41, của Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.”
Như vậy, đã bổ sung mốc tính 30 ngày đầu làm việc tính từ ngày hết thời hạn hưởng chế độ thai sản. Trong khoảng thời gian này mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Bên cạnh theo luật mới quy định trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.
2.6 Điều kiện hưởng lương hưu với người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu Công an nhân dân
Đối với đối tượng (quy định tại Điểm đ và e, Khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội) bị tước quân tịch hoặc danh hiệu Công an nhân dân theo quy định mới tại Khoản 13, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bổ sung Khoản 5, Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 54 và Khoản 1, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.
Theo đó, trường bị tước quân tịch hoặc danh hiệu công an nhân dân để được hưởng lương hưu phải đáp ứng đủ các điều kiện như với NLĐ bình thường. Trong khi đó, theo quy định cũ thì những đối tượng này có thể về hưu trước tuổi tới 5 năm (theo Khoản 2, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội) mà vẫn được hưởng lương hưu.
2.7 Tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu đối với đối tượng có thời gian đóng BHXH thuộc nhiều chế độ
Bổ sung quy định về tiền lương đóng BHXH để tính hưởng lương hưu tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể, bổ sung Khoản 3a theo quy định tại Khoản 19, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
Bổ sung quy định về tiền lương đóng BHXH để hưởng lương hưu của người lao động.
- Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
- Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP .
2.8 Trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bổ sung quy định mới
Tại Khoản 23, Điều 1, Thông tư 06/2021 bổ sung Khoản 1, Điều 25, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về trợ cấp tuất hàng tháng các quy định sau:
- Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của NLĐ theo quy định tại Khoản 2, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày cuối cùng của tháng NLĐ chết.
- Trong trường hợp giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ của thân nhân NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Khi xác định mức thu nhập của thân nhân NLĐ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 3, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội thì xác định tại tháng NLĐ chết. Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
2.9 Sửa đổi quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 26, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Khoản 2 và Khoản 3, Điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc ứng với các mốc thời gian và thay đổi phù hợp với Bộ Luật lao động 2019. Cụ thể:
- Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2020, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1, Điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4, Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
- Từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại Điểm a, Tiết b1 Điểm b và Tiết c1 Điểm c, Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020.
Lưu ý tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm:
- Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019.
- Các khoản tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết/có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị TNLĐ-BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại Tiết c2, Điểm c, Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Theo https://ebh.vn
Các ca khúc đạt giải cuộc thi Sáng tác ca khúc về ...
Có nên rút BHXH 1 lần
Quy định về đăng ký KCB BHYT và chuyển tuyến KCB ...