Cho người khác mượn thẻ Bảo hiểm y tế có thể bị phạt 5 triệu đồng

02/10/2020 10:28 AM


Thẻ Bảo hiểm y tế. Ảnh Hải Nguyễn

Cho người khác mượn thẻ Bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế của người khác khám, chữa bệnh sẽ bị phạt tiền.

Chính phủ quy định mức phạt khi cho người khác mượn thẻ Bảo hiểm y tế tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ ngày 15.11.2020.

Theo đó, khoản 1 Điều 84 Nghị định 117 quy định, phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ Bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo 1 trong các mức sau:

- Từ 1 - 2 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ Bảo hiểm y tế;

- Từ 3 - 5 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ Bảo hiểm y tế.

Hiện nay, mức phạt đối với hành vi cho mượn hoặc sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 176/2013/NĐ-CP là 500.000 - 1 triệu đồng khi chưa làm thiệt hại quỹ Bảo hiểm y tế và từ 1- 2 triệu đồng khi làm thiệt hại đến quỹ Bảo hiểm y tế.

Như vậy, mức phạt trên tại Nghị định 117 năm 2020 đã tăng so với mức phạt hiện hành.

Ngoài ra, trong trường hợp cho người khác mượn hoặc sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế của người khác mà làm thiệt hại đến quỹ Bảo hiểm y tế thì buộc phải hoàn trả số tiền đã vi phạm vào quỹ Bảo hiểm y tế (nếu có).

Về vi phạm quy định lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc bảo hiểm y tế, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc mà thực tế không có hoặc không đúng người bệnh với mức vi phạm có giá trị dưới 1 triệu đồng.

Bên cạnh đó, phạt tiền đối với hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc mà thực tế không có hoặc không đúng người bệnh theo một trong các mức sau đây:

Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;

Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;

Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;

Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;

Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng trở lên.

Theo https://laodong.vn